Ví dụ tôi đang sử dụng xe ô tô Lexus RX 400h đời 2007 (xe 5 chỗ, giá bán hiện tại khoảng 35.000 USD) thì:
- Khi nhập khẩu về VN sẽ phải chịu những mức thuế gì?
- Tổng giá trị phải nộp là bao nhiêu?
- Nếu xe có biển đăng ký tại Lào thì có được nhập khẩu trực tiếp vào VN tại các cửa khẩu liền với VN hay không?
Trả lời:
Trong trường hợp, cán bộ ngoại giao đã hết nhiệm kỳ nhập 1 xe ô tô đã qua sử dụng là tài sản di chuyển về Việt Nam sẽ áp dụng điều kiện nhập khẩu theo Mục I, II Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BTM- BGTVT-BTC-BCA ngày 31/03/2006 của Liên Bộ Thương mại - Giao thông Vận tải - Tài chính - Công an hướng dẫn việc nhập khẩu ô tô chở người dưới 16 chỗ ngồi đã qua sử dụng (“Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BTM- BGTVT-BTC-BCA”).
Theo đó, xe nhập về phải đáp ứng các điều kiện là có tay lái bên trái, đã qua sử dụng không quá 05 năm tính từ năm sản xuất đến năm nhập khẩu, được đăng ký với thời gian tối thiểu là 06 tháng và đã chạy được một quãng đường tối thiểu là 10.000 km (mười nghìn) tính đến thời điểm ô tô về đến cảng Việt Nam. Xe ô tô không thuộc hành lý miễn thuế của cá nhân, do đó khi nhập về Việt Nam phải chịu 3 loại thuế là thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt.
1. Các loại thuế phải nộp:
a. Thuế nhập khẩu:
Theo quy định tại Quyết định số 23/2008/TT-BTC ngày 08/05/2008 của Bộ Tài chính quy định mức thuế tuyệt đối thuế nhập khẩu xe ô tô đã qua sử dụng nhập khẩu, căn cứ vào dung tích xi lanh để xác định mức thuế. Thuế nhập khẩu cho chiếc xe dự định nhập về Việt Nam được tính theo bảng dưới đây:
Mô tả mặt hàng
|
Nhóm mã số trong Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi
|
Đơn vị tính
|
Mức thuế (USD)
|
1. Xe từ 5 chỗ ngồi trở xuống, kể cả lái xe, có dung tích xi lanh động cơ:
|
|
|
|
Dưới 1.000 cc
|
8703
|
Chiếc
|
3.500,00
|
Từ 1.000 cc đến dưới 1.500 cc
|
8703
|
Chiếc
|
8.000,00
|
Từ 1.500 cc đến 2.000 cc
|
8703
|
Chiếc
|
12.000,00
|
Trên 2.000cc đến dưới 2.500cc
|
8703
|
Chiếc
|
17.000,00
|
Từ 2.500cc đến 3.000cc
|
8703
|
Chiếc
|
18.000,00
|
Trên 3.000cc đến 4.000cc
|
8703
|
Chiếc
|
20.000,00
|
Trên 4.000cc đến 5.000cc
|
8703
|
Chiếc
|
26.400,00
|
Trên 5.000cc
|
8703
|
Chiếc
|
30.000,00
|
b. Thuế tiêu thụ đặc biệt:
Theo quy định tại Điều 5 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 ngày 14/11/2008 của Quốc hội Nước CHXHCN Việt Nam (“Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt”) thì thuế tiêu thụ đặc biệt áp dụng cho chiếc xe nhập về theo công thức sau:
Thuế TTĐB phải nộp = (Giá nhập khẩu + Thuế nhập khẩu) x Thuế suất thuế TTĐB
Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt căn cứ vào dung tích xilanh của xe dưới đây để xác định thuế suất (Điều 7 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt):
Hàng hóa, dịch vụ
|
Thuế
|
Xe có dung tích xi lanh từ 2.000 cm3 trở xuống
|
45%
|
Xe có dung tích xi lanh trên 2.000 cm3 đến 3.000 cm3
|
50%
|
Xe có dung tích xi lanh trên 3.000 cm3
|
60%
|
c. Thuế giá trị gia tăng:
Theo quy định tại Điều 8 Luật thuế Giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 của Quốc hội Nước CHXHCNVN ngày 03/06/2008 thì thuế suất giá trị gia tăng đối với xe ô tô đã qua sử dụng là 10%.
Thuế giá trị gia tăng = (Giá nhập khẩu + Thuế nhập khẩu + Thuế tiêu thụ đặc biệt) x Thuế suất
Ví dụ: Xe ô tô 5 chỗ, có giá nhập khẩu 35.000 USD, dung tích động cơ trên 3.000 cm3 có thuế nhập khẩu tuyệt đối sẽ là 18.000 USD.
Các loại thuế khác phải nộp là:
- Thuế tiêu thụ đặc biệt: 50% x (35.000 USD + 15.000 USD) = 25.000USD
- Thuế VAT: 10% x (35.000 USD + 15.000 USD + 25.000USD) = 7.500USD
Như vậy tổng số tiền thuế phải nộp là: thuế tuyệt đối 18.000 USD + thuế tiêu thụ đặc biệt 25.000 USD + thuế VAT 7.500 USD = 50.500 USD.
2. Thủ tục nhập xe:
Theo Thông tư số 118/2009/TT-BTC ngày 09/06/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc nhập khẩu xe ô tô đang sử dụng theo chế độ tài sản di chuyển của người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã hoàn tất thủ tục đăng kí thường trú tại Việt Nam thì cá nhân nhập xe ô tô không nhằm mục đích thương mại được thực hiện theo Thông tư 79/2009/TT-BTC ngày 20/04/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra; giám sát hải quan; thuế xuất khẩu; thuế nhập khẩu; quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (“Thông tư 79/2009/TT-BTC”). Theo đó Hồ sơ hải quan đối với hàng nhập khẩu bao gồm các giấy tờ sau (Điều 71 Thông tư 79/2009/TT-BTC):
a. 02 bản chính tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch;
b. 01 bản sao vận tải đơn;
c. 01 bản chính văn bản uỷ quyền (nếu ủy quyền cho người khác);
d. 01 bản chính giấy phép nhập khẩu hàng hoá (đối với trường hợp nhập khẩu hàng cấm, hàng nhập khẩu có điều kiện);
e. 01 bản gốc giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá;
Giấy tờ phải xuất trình gồm:
a. Giấy báo nhận hàng của tổ chức vận tải
b. Hợp đồng ký với đại lý hải quan (nếu có).
Ô tô đã qua sử dụng chỉ được nhập khẩu về Việt Nam qua các cửa khẩu cảng biển quốc tế: Cái Lân-Quảng Ninh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa – Vũng Tàu (Điều 1 Thông tư số 19/2009/TT-BTC ngày 07/07/2009 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BTM- BGTVT-BTC-BCA). Do đó, ông (bà) nên lựa chọn một trong các cảng trên phù hợp với việc vận chuyển xe và tìm hiểu thêm về thủ tục nhập xe về Việt Nam.
Văn phòng Luật sư NHQuang và Cộng sự
B23, Khu Biệt thự Trung Hòa – Nhân Chính,
Thanh Xuân, Hà Nội