14/11/2005 04:26:58 PM
Cận kim thời đại – Nhà Nguyễn. Chương II. Thánh Tổ (Phần 2)

(Tiếp theo kỳ trước)

QUYỂN V
CẬN KIM THỜI ĐẠI

NHÀ NGUYỄN
(1802 – 1945)

CHƯƠNG II
THÁNH TỔ
(1820 – 1840)
Niên hiệu: Minh Mệnh

6. QUAN CHẾ. vua Thánh Tổ lại đặt các phẩm cấp quan chế, từ nhất phẩm đến cửu phẩm, mỗi phẩm chia ra làm chánh và tòng hai bậc.

CHÁNH NHẤT PHẨM:

Văn: Cần chính điện đại học sĩ, Văn minh điện đại học sĩ, Võ hiển điện đại học sĩ, Đông các đại học sĩ.

Võ: Ngũ quân Đô thống phủ đô thống chưởng phủ sự.

TÒNG NHẤT PHẨM:

Văn: Hiệp biện đại học sĩ.

Võ: Ngũ quân Đô thống phủ đô thống.

CHÁNH NHỊ PHẨM:

Văn: Thượng thư, Tổng đốc, tả hữu đô ngự sử.

Võ: Thống chế, đề đốc.

TÒNG NHỊ PHẨM:

Văn: Tham tri, tuần phủ, tả hữu phó đô ngự sử.

Võ: Chưởng viện, khinh xa đô úy, đô chỉ huy sứ, phó đề đốc.

CHÁNH TAM PHẨM:

Văn: Chưởng viện học sĩ, thị lang, đại lý tự khanh, thái thường tự khanh, Bố chính sứ, trực học sứ, thông chính sứ, thiêm sự, phủ doãn.

Võ: Nhất đẳng thị vệ chỉ huy sứ, thân cấm binh vệ úy, lãnh binh.

TÒNG TAM PHẨM:

Văn: Quang lộc tự khanh, thái bộc tự khanh, thông chính phó sứ.

Võ: Binh mã sứ, tinh binh vệ úy, thân cấm binh phó vệ úy, phó lãnh binh, kiêu kỵ đô úy, phò mã đô úy.

CHÁNH TỨ PHẨM:

Văn: Hồng lô tự khanh, đại lý tự thiếu khanh, thái thường tự thiếu khanh, tế tửu, lang trung, thị độc học sĩ, thiếu thiêm sự, thái y viện sứ, tào chính sứ, phủ thừa, án sát sứ.

Võ: Quản cơ, nhị đẳng thị vệ, binh mã phó sứ, tinh binh phó vệ úy thành thủ úy.

TÒNG TỨ PHẨM:

Văn: Quang lộc tự thiếu khanh, thái bộc tự thiếu khanh, chưởng ấn, cấp sự trung, thị giảng học sĩ, kinh kỳ đạo ngự sử, tư nghiệp, từ tế sứ, quản đạo.

Võ: Phó quản cơ, tuyên úy sứ, kị đô úy.

CHÁNH NGŨ PHẨM:

Văn: Hồng lô tự thiếu khanh, giám sát ngự sử, hàn lâm viện thị độc, viên ngoại lang, trưởng sử, từ tế phó sứ, ngự y, giám chánh, tào chánh phó sứ, đốc học, phó quản đạo.

Võ: Tam đẳng thị vệ, thân cấm binh chánh đội trưởng, phòng thủ úy.

TÒNG NGŨ PHẨM:

Văn: Hàn lâm viện thị giảng, hân lâm viện thừa chỉ, miếu lang, giám phó, phó trưởng sử, phó ngự y, tri phủ.

Võ: Tinh binh chánh đội, tứ đẳng thị vệ, thân cấm binh chánh đội trưởng suất đội, tuyên phó sứ, phi kị úy.

CHÁNH LỤC PHẨM:

Văn: Hàn lâm viện trước tác, chủ sự, đồng tri phủ, kinh huyện, tri huyện, y tả viện phán, ngũ quan chánh.

Võ: Ngũ đẳng thị vệ, cẩm y hiệu úy, tinh binh chánh đội truởng suất đội, thổ binh chánh đội, trợ quốc lang.

TÒNG LỤC PHẨM:

Văn: Hàn lâm viện tu soạn, tri huyện, tri châu, miếu thừa, học chánh, thông phán, thổ tri phủ, y hữu viện phán.

Võ: Thân cấm binh chánh đội trưởng, ân kị úy, thổ binh chánh đội trưởng suất đội.

CHÁNH THẤT PHẨM:

Văn: Hàn lâm viện biên tu, tư vụ, lục sư, giám thừa, giám linh đài lang, giáo thụ, kinh lịch.

Võ: Thân cấm binh chánh đội trưởng, nội tạo tư chánh tượng, tinh binh chánh đội trưởng.

TÒNG THẤT PHẨM:

Văn: Hàn lâm viện kiểm thảo, y chánh, tinh linh đài lang, thổ tri huyện, tri châu.

Võ: Tinh binh đội trưởng, phụng ân úy, dịch thừa, tòng thất phẩm thiên hộ, nội tạo phó tư tượng.

CHÁNH BÁT PHẨM:

Văn: Hàn lâm viện điển tịch, huấn đạo, chánh bát phẩm thơ lại.

Võ: Chánh bát phẩm đội trưởng, chánh bát phẩm bá hộ, dịch mục, chánh bát phẩm chánh tư tượng.

TÒNG BÁT PHẨM:

Văn: Hàn lâm viện điển bạ, y phó, tòng bát phẩm thơ lại.

Võ: Tòng bát phẩm đội trưởng, tòng bát phẩm bá hộ, thừa ân úy, tòng bát phẩm phó tư tượng.

CHÁNH CỬU PHẨM:  

Văn: Hàn lâm viện cung phụng, chánh cửu phẩm thơ lại, thái y y chánh, tự thừa, phủ lại mục.

Võ: Chánh cửu phẩm đội trưởng, phủ lệ mục, chánh cửu phẩm bá hộ, chánh cửu phẩm tượng mục.

TÒNG CỬU PHẨM:

Văn:  Hàn lâm viện đãi chiếu, tòng cửu phẩm thơ lại, tỉnh y sinh, huyện lại mục, chánh tổng.

Võ:Tòng cửu phẩm đội trưởng, tòng cửu phẩm bá hộ, huyện lệ mục, tòng cửu phẩm tượng mục.

7. ĐẶT TỔNG ĐỐC, TUẦN PHỦ Ở CÁC TỈNH. Nguyên trước nước Nam ta chia ra làm từng trấn, có quan Trấn thủ, hay là quan Lưu trấn để coi việc trong trấn. Từ đời Gia Long trở đi, ở Bắc thành và Gia Định thành đặt quan Tổng trấn và quan Hiệp trấn, để coi việc quân và việc dân trong toàn xứ.

Đến năm Tân Mão (1831) là năm Minh Mệnh thứ 12, vua Thánh tổ mới theo lối nhà Thanh, đổi trấn làm tỉnh và đặt chức Tổng đốc, tuần phủ, Bố Chính sứ, án sát sứ và lĩnh binh.

Tổng đốc thì coi việc quân, việc dân, khảo hạch quan lại, sửa sang bờ cõi ở trong hạt; tuần phủ thì coi việc chính trị, giáo dục và giữ gìn phong tục; Bố Chính sứ thì coi việc thuế má, đinh điền, lính tráng và triều đình có ân trạch hay là cấm lệnh điều gì, thì phải tuyên đạt cho mọi nơi biết; án sát sứ thì coi việc hình luật và kiêm cả việc trạm dịch bưu truyền; lĩnh binh thì chuyên coi binh lính.

Từ tuần phủ trở xuống đều phải theo lệnh quan Tổng đốc. Thường thì tỉnh nào lớn, có lắm việc quan trọng mới đặt Tổng đốc để quản trị cả hai ba tỉnh. Còn những tỉnh nhỏ thì chỉ đặt tuần phủ là quan đầu tỉnh[1].

--------------------------------

* Chú thích:

[1] Đời vua Thế Tổ nước Nam ta có 27 trấn, đến đời vua Thánh Tổ đặt thêm 4 tỉnh nữa là Hưng Yên, Ninh Bình, Hà Tĩnh và An Giang, cả thảy thành ra 31 tỉnh.

(Xem tiếp kỳ sau)

 Ý kiến của bạn |   Gửi tin qua E-mail |   Bản để in
Tin liên quan
Các tin khác

Video

Dấu ấn Việt Nam: Bác Hồ và sự trong sáng của tiếng Việt | VTV4
Thắng cảnh bạn thích nhất?
Vịnh Hạ Long
Phong Nha - kẻ Bàng
Cát Bà
Đảo Phú Quốc
Fanxipang