Hỏi: Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn thư trả lời của Luật sư NHQuang (LS) (http://quehuongonline.vn/VietNam/Home/Hoi-Dap/Tam-tru-thuong-tru/2010/06/3BF694FB/ ). Sau đây là vấn đề tôi đang băn khoăn và nhờ LS trả lời giúp:
Tôi đã mang thư trả lời của LS đến Phòng XNC công an TP HCM nhưng các anh công an ở đây quả quyết chồng tôi KHÔNG THUỘC DIỆN NÀO TRONG 2 DIỆN như LS đã trả lời. Ở đây họ nói là chồng tôi không thuộc diện NGƯỜI NƯỚC NGOÀI vì theo họ định nghĩa "Người nước ngoài là người sinh ra ở nước ngoài và có dòng máu nước ngoài chứ không phải người VN có quốc tịch nước ngoài như trường hợp chồng tôi". Do đó trong trường hợp này chồng tôi KHÔNG thuộc diện được thường trú 3 năm Theo quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 13 Pháp lệnh số 24/1999/PL-UBTVQH ngày 28/04/2000 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam (sau đây viết tắt là “PL XNC”) thì người nước ngoài đang tạm trú tại Việt Nam nếu là vợ, chồng, con, cha, mẹ của công dân Việt Nam thường trú ở Việt Nam thì được xem xét cấp thẻ thường trú.
Họ cũng bảo rằng chồng tôi KHÔNG thuộc diện là Nguời VN định cư ở nước ngoài vì chồng tôi không có quốc tịch Việt Nam nên không giải quyết cho chồng tôi thường trú dài hạn. Nếu muốn thường trú dài hạn thì chồng tôi phải xin trở lại quốc tịch VN tại Sở Tư Pháp. Khi tôi đến Sở Tư Pháp TP. HCM thì họ nói chồng tôi KHÔNG thể xin trở lại quốc tịch VN và đồng thời giữ quốc tịch ĐỨC được. Có nghĩa không thể đồng thời có 2 quốc tịch. Sở Tư pháp trả lời về mặt Pháp lý thì chồng tôi là NGƯỜI NƯỚC NGOÀI chứ không phải là người VN. (vì anh ấy đã xin thôi quốc tịch Việt Nam).
Phòng quản lý XNC Công an TP HCM hướng dẫn tôi làm thủ tục XIN cấp thẻ tạm trú từ 1 -3 năm cho chồng tôi với điều kiện chồng tôi phải được 1 cơ quan bảo lãnh làm việc hoặc đứng tên trên Giấy phép đầu tư,... hoặc phải có Giấy phép lao động,... . Chồng tôi hiện về VN đã tạm trú tại 1 địa chỉ liên tục trên 1 năm nhưng chưa đầu tư gì cũng như chưa làm việc gì vì hiện tại chúng tôi chưa biết mình đầu tư gì và làm việc gì. Hơn nữa cuộc sống các con tôi chưa quen, chưa ổn định nên chồng tôi chưa quyết định làm gì vì còn phải tìm hiểu môi trường nên đầu tư cái gì. Nên xin việc ở đâu.... và quan trọng là không biết mình sẽ ở VN được trong bao lâu theo sự cho phép của cơ quan chức năng - công an.
Xin hỏi:
- Phòng QL XNC đã quả quyết chồng tôi KHÔNG xin được Thường trú dài hạn cũng như KHÔNG xin được thường trú 3 năm như vậy có đúng không?
- Nếu như tôi là người VN thường trú ở VN (có CMND, có hộ chiếu VN, tôi có hộ khẩu thường trú VN) thì tôi phải làm gì để bảo lãnh cho chồng và con tôi sống hợp pháp ở VN. Chồng và hai con tôi đã tạm trú liên tục trên 1 năm nay ở Tp. HCM. Nếu được thì tôi phải cần những thủ tục giấy tờ gì? Làm ở đâu? Tôi hiện đang cư trú cũng như đăng ký hộ khẩu tại Tp. HCM?
Chân thành cảm ơn Quý Luật sư và mong được trả lời sớm nhất.
Trả lời:
1. Điều kiện được thường trú tại Việt Nam của người nước ngoài:
Như đã trả lời bạn tại thư trước, chúng tôi xin nhắc lại, theo quy định tại Điều 13 Pháp lệnh số 24/1999/PL-UBTVQH ngày 28/04/2000 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là Pháp lệnh Xuất cảnh, nhập cảnh) thì:
“Điều 13:
1. Người nước ngoài đang tạm trú tại Việt Nam thuộc một trong những trường hợp sau đây được xem xét, giải quyết cho thường trú:
a) Là người đấu tranh vì tự do và độc lập dân tộc, vì chủ nghĩa xã hội, vì dân chủ và hoà bình hoặc vì sự nghiệp khoa học mà bị bức hại;
b) Có công lao đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;
c) Là vợ, chồng, con, cha, mẹ của công dân Việt Nam thường trú ở Việt Nam.
2. Người nước ngoài xin thường trú làm thủ tục tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thuộc Bộ Công an”.
Căn cứ vào quy định nêu trên, nếu chồng bạn là người nước ngoài đang tạm trú tại Việt Nam và thuộc một trong các đối tượng nêu tại điểm a, b, c Điều 13 Pháp lệnh thì được xem xét, giải quyết cho thường trú.
Như vậy, để xác định chồng bạn có được cơ quan quản lý xuất nhập cảnh xem xét, giải quyết cho thường trú hay không, cần phải làm rõ những vấn đề sau:
i. Chồng bạn có phải là người nước ngoài hay không?
ii. Chồng bạn có đang tạm trú tại Việt Nam hay không? Và
iii. Chồng bạn có thuộc một trong các trường hợp nêu tại điểm a, b, c Điều 13 Pháp lệnh về nhập cảnh, xuất cảnh?
Căn cứ vào những thông tin bạn nêu qua câu hỏi, chúng tôi xin làm rõ 03 vấn đề trên như sau:
i. Định nghĩa về người nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh thì: “Người nước ngoài là người không có quốc tịch Việt Nam”.
Áp dụng quy định này với trường hợp bạn nêu, chồng bạn được coi là nước ngoài vì hiện nay anh ta đang mang quốc tịch Đức và không có quốc tịch Việt Nam.
ii. Tạm trú tại Việt Nam:
Nếu chồng bạn đang tạm trú tại Việt Nam thì bạn phải xuất trình được giấy tờ chứng minh điều đó cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh biết.
iii. Các đối tượng nêu tại điểm a, b, c Điều 13 Pháp lệnh về nhập cảnh, xuất cảnh:
Theo thông tin bạn cung cấp thì chồng bạn thuộc trường hợp nêu tại điểm c Điều 13 Pháp lệnh về nhập cảnh, xuất cảnh: “Là vợ, chồng, con, cha, mẹ của công dân Việt Nam thường trú ở Việt Nam”.
Theo phân tích trên đây, nếu chồng bạn thực sự có đủ điều kiện: i) là người nước ngoài, ii) đang tạm trú tại Việt Nam và iii) là chồng hoặc cha của công dân Việt Nam thường trú ở Việt Nam thì sẽ thuộc trường hợp được cơ quan quản lý xuất nhập cảnh xem xét, giải quyết cho thường trú.
Chúng tôi muốn nhấn mạnh cụm từ xem xét, giải quyết để lưu ý với bạn rằng, chồng bạn có thể được cơ quan quản lý xuất nhập cảnh chấp thuận cho thường trú hoặc cũng có thể không, tùy thuộc vào hồ sơ cụ thể khi bạn nộp cho cơ quan này. Chúng tôi không khẳng định, chồng bạn chắc chắn được thường trú tại Việt Nam.
Nếu muốn được cơ quan quản lý xuất nhập cảnh xem xét, giải quyết việc thường trú của chồng bạn, bạn phải chuẩn bị hồ sơ theo hướng dẫn dưới đây.
2. Hồ sơ xin thường trú của người nước ngoài tại Việt Nam:
Khoản 2 và 3, Điều 13 Nghị định số 21/2001/NĐ-CP của Chính phủ ngày 28/05/2001 quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam có nêu:
“Người nước ngoài xin thường trú thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 13 của Pháp lệnh nộp hồ sơ tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an hoặc tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Hồ sơ gồm:
a) Ảnh và đơn xin thường trú theo mẫu do Bộ Công an quy định;
b) Lý lịch tư pháp có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân;
c) Công hàm của cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân đề nghị Việt Nam giải quyết cho người đó được thường trú tại Việt Nam;
d) Giấy tờ chứng minh người xin thường trú thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 13 của Pháp lệnh;
đ) Bản chụp hộ chiếu.
Bộ trưởng Bộ Công an quyết định việc xin thường trú của người nước ngoài nêu tại khoản này.
Đối với người nước ngoài được chấp thuận cho thường trú thì cơ quan quản lý xuất nhập cảnh cấp Thẻ thường trú; trường hợp không được chấp thuận cho thường trú thì cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thông báo bằng văn bản cho người xin thường trú biết”.
Căn cứ quy định của pháp luật nêu trên, nếu bạn nộp hồ sơ hợp lệ mà cơ quan quản lý xuất nhập cảnh từ chối giải quyết việc thường trú của chồng bạn thì bạn yêu cầu họ nêu rõ lý do bằng văn bản để bạn có phương án giải quyết tiếp, theo quy định của pháp luật.
Văn phòng Luật sư NHQuang và Cộng sự
B23, Khu Biệt thự Trung Hòa – Nhân Chính,
Thanh Xuân, Hà Nội