Tôi có phải đăng kí giữ quốc tịch Việt Nam?

* Trả lời:

1. Vấn đề đăng ký giữ quốc tịch:

Luật Quốc tịch Việt Nam sửa đổi năm 2014 đã bãi bỏ chế định về đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam mà thay vào đó là những quy định về đăng ký để được xác định quốc tịch Việt Nam và cấp hộ chiếu Việt Nam.

Theo đó, người Việt Nam định cư ở nước ngoài chưa mất quốc tịch Việt Nam theo pháp luật Việt Nam trước ngày 01 tháng 7 năm 2009 mà không có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 11 của Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 (Giấy khai sinh, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu Việt Nam, Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam) nếu có yêu cầu thì đăng ký với Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để được xác định có quốc tịch Việt Nam và cấp hộ chiếu Việt Nam theo trình tự, thủ tục quy định (sau đây gọi là Người yêu cầu xác định quốc tịch).

Quy định về đăng ký giữ quốc tịch và việc không đăng ký giữ quốc tịch là một trong các căn cứ mất quốc tịch Việt Nam cũng bị bãi bỏ theo quy định tại Luật quốc tịch sửa đổi, bổ sung 2014.

(Điều 1 Luật Quốc tịch Việt Nam sửa đổi năm 2014; khoản 2 Điều 1 Nghị định 97/2014/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 78/2009/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quốc tịch Việt Nam có hiệu lực từ ngày 1/12/2014 (“Nghị định 97/2014/NĐ-CP”)

Do đó, trong trường hợp bạn chỉ kết hôn với người nước ngoài (không thôi quốc tịch Việt Nam), làm thủ tục định cư tại nước ngoài thì không cần thực hiện thủ tục đăng ký giữ quốc tịch nữa. Chỉ trong trường hợp bạn làm mất các giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam thì bạn cần thực hiện thủ tục xác định có quốc tịch Việt Nam theo quy định trên.

2. Trẻ em đi cùng hộ chiếu với cha mẹ:

Theo Khoản 1 Điều 16 Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008, trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là công dân nước ngoài thì có quốc tịch Việt Nam, nếu có sự thỏa thuận bằng văn bản của cha mẹ vào thời điểm đăng ký khai sinh cho con. Như vậy, con bạn sẽ có quốc tịch Việt Nam nếu tại thời điểm đăng ký khai sinh cho con, vợ chồng bạn có thoả thuận về vấn đề này. Trường hợp con bạn dưới 9 tuổi, con bạn sẽ được cấp chung vào hộ chiếu của bạn nếu bạn có đề nghị (Khoản 3 Điều 5; Khoản 1 Điều 16 Nghị định 136/2007/NĐ-CP về xuất, nhập cảnh của công dân Việt Nam đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 65/2012/NĐ-CP).

Văn phòng Luật sư NHQuang và Cộng sự
B23, Khu Biệt thự Trung Hòa – Nhân Chính, 
Thanh Xuân, Hà Nộ
i